Hầu hết chúng đều được phát âm trong khoảng thời gian ngắn hơn một phần tư giây đồng hồ (ví dụ, 4 là si- tứ, 7 là qi- thất). Một giây sau, giọng điện tử của Thiết bị Cảnh báo Mặt đất phát ra đều đều, Năm trăm (bộ). Hay họ cũng không thể tìm ra bất cứ kẻ cần cù nào − những người làm việc chăm chỉ hơn tất cả kẻ khác, mà lại không hội tụ đủ những gì cần thiết để lọt vào tốp xuất sắc nhất.
Học bổng bắt đầu được trao từ năm 1941. Outliers là một thuật ngữ toán học chỉ những điểm bên ngoài đường thẳng/người nằm ngoài/điểm nằm ngoài và có thể gọi là điểm kỳ dị; nhưng ở đây tôi muốn dùng là Những kẻ xuất chúng, để mô tả những con người có thành công vượt bậc, hơn hẳn người khác. Vào dịp cuối tuần, cả gia đình Oppenheimer sẽ dạo quanh vùng nông thôn trên một chiếc xe Packard có tài xế lái.
Sau đó, thường khi làm bài tập xong, mẹ cháu muốn nghe kể về trường lớp, nhưng cháu phải nói thật nhanh vì cháu còn phải đi ngủ lúc mười một giờ. Rằng tay cừ khôi sinh sau đẻ muộn không được lựa chọn vào đội toàn-sao như một đứa trẻ tám tuổi là bởi vì cậu ta còn quá bé. Người lai đen-trắng hiếm khi phải làm việc trên đồng ruộng.
Mười nghìn giờ là con số thần kỳ của sự vĩ đại. Robert chỉ là một nhà lý thuyết, mà đây lại là công việc đòi hỏi những nhà thực nghiệm và kỹ sư. CAVIEDES: Nói cho anh ta biết là chúng ta đang trong tình trạng khẩn cấp.
Uy tín của đất nước chúng ta đang bị đe dọa. Còn việc học hành của mẹ tôi lại là sản phẩm sinh ra từ những cuộc bạo động năm 1937 cũng như sự cần cù chăm chỉ của ông Chance. Cứ thử gọi một người miền nam là đồ khốn mà xem, chắc chắn anh ta sẽ ngứa ngáy đánh lộn ngay.
Ông chôn vùi bản thân vào sách vở. Nhưng giống như trường hợp rất hay xảy ra với những kẻ xuất chúng, việc nắm bắt lấy một khoảng lùi tạm thời như thế chính là một cơ hội bằng vàng. Nó đã mềm mỏng đi một chút.
Cũng giống như rất nhiều người nhập cư vào Mỹ khác thời bấy giờ, chuyến đi của nhà Borgenicht đúng là một bước biến đổi về lòng tin. William Thistlewood − một điền chủ đã ghi chép kỹ lưỡng thành tích chói lọi về tình dục của mình − lại có một mối quan hệ lâu dài bền chặt với một người nô lệ tên Phibbah mà theo như tất cả các tư liệu ghi chép lại, thì ông rất yêu thương, cũng là người đã hạ sinh cho ông một cậu con trai. Borgenicht nói rằng ông muốn mua bốn mươi kiện vải cashmere.
Cháu vẫn nhớ một lần ở trong lớp, cháu ngủ thiếp đi, thầy giáo nhìn thấy và bảo, 'Thầy có thể nói chuyện với em sau giờ học chứ?' Thầy hỏi cháu, 'Sao em lại ngủ gật?' Cháu kể với thầy là cháu đi ngủ muộn. Hamburg vào những tháng ngày ấy không hề có các câu lạc bộ rock-and-roll. ' Và rút cuộc khi cô tìm ra cách lý giải, cô nói, 'À, nó trùng khít.
Trên thực tế, bước vào lứa tuổi hai mươi, mỗi tài năng ưu tú đã có tổng cộng mười ngàn giờ luyện tập. Nơi đó mở cửa 24/24. Có bốn đứa tất cả, ba đứa kia lối sống hoàn toàn khác với tôi.
Ban nhạc Beatles trải qua hàng nghìn giờ luyện tập ở Hamburg. Như lời một nhà khoa học ở Berkeley tóm lại rất súc tích ngắn gọn là: Anh ta còn chẳng điều hành nổi một quầy bán dạo hamburger. Cha tôi thường đảm nhận các loại thủ tục mua bán bất động sản với giá hai mươi lăm đô-la.